Kỹ thuật chơi Koto (nhạc cụ)

Người chơi đàn đeo móng đàn (móng gảy) vào ba ngón tay cái, trỏ và giữa của bàn tay phải để gảy đàn. Tùy từng phái mà hình dáng của móng gảy có thể là tròn hay vuông, độ lớn bé cũng khác. Như phái Ikuta thì dùng móng gảy to hình vuông, còn phái Yamada thì dùng móng gảy tròn hoặc đầu tròn. Từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai, móng gảy có xu hướng mỏng đi. Nuôi móng tay dài có thể chơi koto mà không cần đeo móng đàn. Hoặc có thể chơi bằng phần đầu bụng của ngón tay để chơi.

Ngồi xuống và mở đầu gối của bạn với chiều rộng của thắt lưng của bạn. Tạo khoảng trống với kích thước một vài nắm tay giữa hai đầu gối của bạn.

Thẳng lên xương hông và cột sống của bạn, và hỗ trợ với bụng của bạn. Thư giãn cơ thể và vai trên của bạn. Ngồi xuống chính xác đầu tiên là vô cùng quan trọng.

Hãy ngồi xuống định vị 45 độ cho koto. Một vị trí mà xương sống của bạn đi trên đường mở rộng từ cầu đàn/long giác (龍角 ryukaku). Đây là vị trí phù hợp bạn ngồi xuống. Tiếp theo vươn tay qua koto một cách tự nhiên; lưu ý không vặn eo, không duỗi khuỷu tay. Và giữ vai của bạn theo chiều ngang.

Khum bàn tay phải của bạn trong một vòng tròn và đặt bàn tay trái của bạn trên các dây đàn với các ngón tay với nhau. Khi bạn chơi một dây đàn xa bạn,không cúi đầu, nhưng uốn cong phần trên của cơ thể từ thắt lưng cho đến khi bàn tay của bạn đạt đến chuỗi tự nhiên. Ngồi thẳng và nâng đỡ phần thân trên của bạn với bụng và đùi của bạn. Khi bạn nhìn vào một cuốn sách âm nhạc, hãy chắc chắn nơi bạn đặt một giá đỡ sách dạy nhạc. Nếu bạn đặt chân đứng bên phải, cổ của bạn trở thành tư thế cong vẹo. Giữ đúng vị trí của bạn, thẳng mặt, Đặt tư thế đứng thẳng từ cái nhìn của bạn.

Móng đàn koto đeo trong ngón tay cái, ngón trỏ và ngón giữa của bạn.

Cong tay nhẹ nhàng theo vòng tròn. Đừng căng thẳng và làm cho nó dễ dàng. Nhấn và tỳ dây đàn xuống mặt đàn có cạnh chính xác, sau đó bạn sẽ tạo ra âm thanh tuyệt vời. Âm sắc koto và độ dày của âm phụ thuộc vào kỹ thuật chơi.

Khi bắt đầu học, bạn chơi koto chủ yếu bằng ngón tay cái của bạn. Trước khi bắt đầu chơi Koto, bạn phải lên dây cho đàn. Để bắt đầu, 13 ngựa đàn (gọi là Ji) được đặt dưới từng dây đàn, sau đó người ta điều chỉnh chúng cho tới khi các dây đạt được chính xác những âm cơ bản. Cách chỉnh âm cơ bản phổ biến nhất của Koto là: mỗi dây có một tên riêng, bắt đầu từ dây trầm nhất, Ichi (1), Ni (2), San (3), Shi (4), Go (5), Roku (6), Shichi (7), Hachi (8), Ku (9), Jyu (10), To (11), I (12), Kin (13). Năm dây tương đương với một quãng tám. Các # hơi trầm hơn hệ âm của phương Tây.

Nhẹ nhàng khum bàn tay của bạn trong một vòng tròn và đặt các ngón tay của bạn trên một dây với nhau. Đặt ngón tay thứ ba và nhỏ của bạn vào một dây và hỗ trợ nó.

Cách chơi với ngón trỏ và ngón giữa của bạn: Khi bạn chơi với ngón trỏ và ngón giữa,khum chúng vào trong (bên trái của koto). Chơi bằng tay trái: Khi bạn thực hành kỹ năng oshide (để căng dây bằng tay trái để điều chỉnh hoặc thay đổi âm thanh),ngón tay trái của bạn có thể bị đau. Sách dạy chơi đàn tranh koto không bao giờ dạy các nốt như nhạc phương Tây, khi chơi những bản nhạc Nhật chính thống bạn bắt buộc phải học thuộc 13 dây đàn theo chữ Kanji từ nhất (ichi) cho tới cân (kin)

Có tất cả 20 thủ thuật cho ngón tay khi chơi koto chủ yếu là dùng phương pháp gảy các dây đàn là dùng ngón cái, ngón trỏ và ngón giữa của bàn tay phải, còn bàn tay trái dùng để giật dây:

1.スクイ爪 (Sukuizume): Gảy từng dây đàn. Kéo dây từ bên dưới móng tay cái. Sử dụng nó để phát cùng một âm thanh với nhịp độ nhanh ngay sau khi phát bình thường. Đôi khi móng đàn được chơi đơn lẻ

2. 押し合せ (Oshiawase): gảy chồng âm từ dưới lên bằng tay phải trong khi tay trái nhấn tỳ dây nhanh chóng theo trình tự là nhấn trước gảy sau

3. かき爪 (Kakizume): Kỹ thuật này là chơi hai dây liền kề với ngón giữa hướng về phía bạn và gần như đồng thời.

4. 合せ爪 (Awasezume): Chơi hai dây đồng thời bằng ngón tay cái và ngón giữa (hoặc ngón trỏ). Trong khi tay trái giật nhẹ từng dây

5. 引き連 (Hiki ren): Kỹ thuật lướt dây xuống và gảy hai dây còn lại, ví dụ như lướt từ cân (巾) tới tam (三), sau đó gảy nốt dây nhị (二) và nhất (一) trong đó nhất là dây âm cao.

6. すり爪 (Surizume): Cào móng sang trái hoặc phải bằng ngón trỏ và móng tay giữa bên phải. Cào nhẹ, đảm bảo móng đàn của bạn nằm đúng góc với dây. Thường cào bốn hoặc năm hoặc ba hoặc bốn lần

7. 流し爪 (Nagashizume): Kỹ thuật lướt dây lên và gảy hai dây còn lại, ví dụ như lướt từ nhất (一) tới đấu (斗), sau đó gảy nốt dây vi (為) và cân (巾). Nó là ngược lại của Hiki ren, cân là dây âm trầm.

8. 散し爪 (Chirashizume): Nhanh chóng đập cạnh của móng gảy theo hình bán nguyệt từ phải sang trái vào dây thành âm vang

9. 輪連 (Waren): Nhanh chóng đập cạnh của móng vào hai (hoặc một) dây bằng ngón trỏ và móng tay giữa của bạn bên phải thành chồng âm. Chơi theo hình bán nguyệt từ phải sang trái

10. かけ爪 (Kakezume): ba ngón đeo móng thực hiện với các dây theo thứ tự là lục (六) - thất 七 - ngũ (五)- lục (六)- thập (十). Thao tác gảy chậm rãi: ngũ, lục và thất gảy từ trên xuống còn thập gảy từ dưới lên.

11. 半かけ爪 (Han Kakezume): ba ngón đeo móng thực hiện với các dây theo thứ tự là lục (六) - ngũ lục (五、六)- thập (十) hoặc lục - thất - ngũ - thập (十, riêng thập là âm luyến nên gảy móng từ dưới lên trong khi lục, thất và ngũ gảy từ trên xuống), thao tác này thực hiện nhanh

12. 割り爪 (Warizume): Đây là một kỹ thuật chơi hai dây liền kề liên tiếp theo thứ tự của ngón trỏ và ngón giữa.

13. 押し手 (Oshide): Nhấn khoảng 10–12 cm ở bên trái của con nhạn bằng ngón trỏ và ngón giữa của bạn.

14. [押し手] 強押し (Oshide/Yowaoshi): Giữ dây bằng tay trái, tăng độ căng của dây và chơi nó để tạo ra một nửa cung (nhấn luyến quãng ngắn) và một nốt lên (nhấn mạnh). Nhấn xuống khoảng 18 cm ở bên trái của con nhạn (ji) theo chiều dọc với ngón trỏ và ngón giữa của bạn, chơi theo trình tự: gảy trước khi nhấn, ngón nhấn tay trái tỳ từ trên xuống

14. [押し手] 弱押し (Oshide/Jaku oshi): Giữ dây bằng tay trái, tăng độ căng của dây và chơi nó để tạo ra một cung (nhấn luyến quãng ngắn) và một nốt lên (nhấn mạnh). Nhấn xuống khoảng 18 cm ở bên trái của con nhạn (ji) theo chiều dọc với ngón trỏ và ngón giữa của bạn, chơi theo trình tự: nhấn trước khi gảy, ngón nhấn tay trái hạ từ dưới lên

16. 押し放し (Oshihanashi): nhấn luyến xuống. Ngay sau khi chơi, giữ dây bằng tay trái để tăng độ căng của dây. Có một cảm giác kéo dài như thể kết thúc việc nhấn luyến xuống. Nhấn lên khoảng 18 cm ở bên trái của con nhạn (ji) theo chiều dọc với ngón trỏ và ngón giữa của bạn.

17. 後押し (Atooshi): Ngược lại của Oshihanashi là nhấn luyến lên. Ngay sau khi chơi, giữ dây bằng tay trái để tăng độ căng của dây. Có một cảm giác kéo dài như thể kết thúc việc nhấn luyến lên. Nhấn xuống khoảng 18 cm ở bên trái của con nhạn (ji) theo chiều dọc với ngón trỏ và ngón giữa của bạn.

18. 突き色 (Tsukiiro): nhấn luyến lên quãng ngắn. Sau khi nhấn một dây, đẩy dây dừng trong giây lát và giải phóng nó ngay lập tức. Đây là một kỹ thuật nhấn luyến dây koto nhằm mục đích thêm điểm nhấn cho âm thanh bạn chơi.

19. 摇り色 (Yōriiro): rung âm, tay phải gảy còn ngón cái & trỏ của tay trái cầm dây rung nhẹ (đưa lên xuống) tạo độ rung của âm thanh

20. 引き色 (Hikiiro): Sau khi chơi, hãy giật dây vào bên trái của con nhạn bằng tay trái của bạn, kéo nó về phía nhạn, làm giảm sức căng ở phía bên phải của cột và giảm độ cao của âm thanh. Hạ xuống, sau đó thư giãn và trở về vị trí ban đầu.

消し爪 (Keshizume): kỹ thuật bịt âm, tay phải gảy dây trong khi tay trái tỳ lên dây sát với con nhạn (chặn không cho tiếng đàn không vang hay rung). Với âm bịt khi gảy vô cùng ngắn

Kỹ thuật vê ngón (裏連 Uraren): vê ngón lên 1 dây rồi đưa các ngón tay đeo móng "đi bộ" trên các dây còn lại.

Kỹ thuật Staccato: tương tự như keshizume, đặt tay phải gần cầu đàn (long giác - ryukaku) gảy trong khi tay trái cách tay phải 8cm chặn dây.

Kỹ thuật Harmonics: tạo tiếng đệm hay đoạn kết cho nhạc khúc. Phương pháp gảy harmonic tương tự với cách chơi đàn guitar, đàn hạc hay đàn zither phương Tây.

Kỹ thuật Pizzicato: là một kỹ thuật chơi bao gồm việc gảy dây. Đặt ngón tay vào dây đàn và tiếp xúc với dây đàn bằng phần thịt của ngón tay (không phải dùng móng tay) nhưng là ngón áp út, gảy lên từng dây.

Kỹ thuật Arpeggio: kỹ thuật dùng hai tay gảy tạo hợp âm rải.